Đại Bộ, Hồng Kông
Giao diện
Đại Bộ khu | |
---|---|
Tổng quan | |
Vị trí tại Hồng Kông | |
Tọa độ: 22°27′03″B 114°09′51″Đ / 22,45085°B 114,16422°Đ | |
Quốc gia | Trung Quốc |
Đặc khu | Hồng Kông |
Khu vực | Tân Giới |
Chính trị | |
Đơn vị bầu cử | 19 |
Ngày thành lập | Tháng 9 năm 1981 |
Nhân viên hành chính nội bộ | Trần Xảo Mẫn |
Chủ tịch Hội đồng quận | Quan Vĩnh Nghiệp |
Địa lý | |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 148,05 km² |
Dân số | |
• Tổng cộng (2016) | 303.926[1] |
• Mật độ | 2.233/km² |
Thông tin khác | |
Múi giờ | UTC+8 (Giờ Hồng Kông) |
Website | Hội đồng quận Đại Bộ |
Đại Bộ, Hồng Kông | |||||||||||
Phồn thể | 大埔區 | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 大埔区 | ||||||||||
|
Đại Bộ khu (giản thể: 大埔区; phồn thể: 大埔區; bính âm: Dàpǔ Qū; Việt bính: daai6 bou3 keoi1) là một trong 18 quận của Hồng Kông. Quận bao gồm các khu vực Đại Bộ, Đại Bộ Khẩu, Thuyền Loan Hải và phần phía bắc của Bán đảo Tây Cống trên cả hai bờ eo biển Xích Môn. Quận nằm ở Tân Giới. Trung tâm hành chính của quận là Đô thị mới Đại Bộ.
Giống như Nguyên Lãng, khu vực Đại Bộ chủ yếu là các thị trấn truyền thống. Đô thị mới Đại Bộ, được phát triển tại khu vực xung quanh Đại Bộ trên vùng đất cải tạo ở cửa sông Lâm Thôn và sông Đại Bộ. Năm 2001, dân số của quận là 310.879 người. Đây là quận có mật độ dân số thấp thứ ba tại Hồng Kông.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “香港二零一六年中期人口統計 - 主要統計數字” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Hội đồng khu Đại Bộ Lưu trữ 2003-08-08 tại Wayback Machine
- Danh sách khu vực bầu cử 1 (large PDF file) Lưu trữ 2007-06-14 tại Wayback Machine
- Danh sách khu vực bầu cử 2 (large PDF file) Lưu trữ 2007-06-14 tại Wayback Machine
- Đô thị mới Đại Bộ Lưu trữ 2004-11-12 tại Wayback Machine